THÔNG TIN SẢN PHẨM:
THÀNH PHẦN:
Tenofovir disoproxil: 300 mg
CÔNG DỤNG:
Chỉ định
Thuốc Tenofovir 30-MV được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân nhiễm HIV: Điều trị bệnh nhân nhiễm HIV-1 kết hợp với các thuốc ức chế retrovirus khác.
- Dự phòng sau phơi nhiễm HIV: Tenofovir 30-MV được dùng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong phòng ngừa nhiễm HIV sau khi đã tiếp xúc với bệnh (do nghề nghiệp hay không do nghề nghiệp) ở những cá thể có nguy cơ lây nhiễm virus.
- Viêm gan siêu vi B mãn tính: Tenofovir 30-MV được chỉ định cho bệnh nhân bị viêm gan siêu vi B mãn tính ở người lớn.
Dược lực học
Cơ chế tác dụng:
Tenofovir disoproxil fumarat là thuốc kháng virus dùng đường uống, có cấu trúc acyclic nucleotide diester tương tự như adenosine monophosphat.
Ở chặng đầu, tenofovir disoproxil fumarat cần phải thuỷ phân bởi quá trình diester hoá (bởi các esterase không đặc hiệu tại máu và mô) tạo tenofovir và quá trình phosphoryl hoá tiếp theo bởi các enzym của tế bào để tạo thành tenofovir diphosphat.
Tenofovir diphosphat ức chế hoạt động enzym phiên mã ngược transcriptase của HIV và enzym polymerase của HBV.
Thuốc có hoạt tính cạnh tranh với deoxycytidin triphosphat tự nhiên để hợp nhất vào DNA của virus, gây kết thúc sớm tổng hợp DNA của virus. Tenofovir diphosphat có hoạt tính ức chế yếu trên các enzym DNA polymerase, β và DNA polymerase ty thể của động vật có vú.
Hoạt tính kháng virus HIV-1:
Trên in vitro, hoạt tính kháng virus của tenofovir được quyết định do dòng tế bào nguyên bào lympho, khởi đầu các bạch cầu đơn nhân/đại thực bào và tế bào lympho máu ngoại biên. Giá trị EC50 (50% nồng độ hiệu quả) của tenofovir nằm trong khoảng 0,04 – 8,5 µM.
Trong nghiên cứu điều trị kết hợp tenofovir với các thuốc tương tự nucleoside ức chế enzym phiên mã ngược (abacavir , didanosin, lamivudin , stavudin, zalcitabin, và zidovudin ), nhóm không nucleoside (non-nucleotid) ức chế enzym phiên mã ngược (delavirdin, efavirenz, và zidovudin), và nhóm ức chế protease (amprenavir, indinavir, nelfinavir, ritonavir, và saquinavir), đã cho hiệu quả hiệp lực quan sát được. Tenofovir biểu lộ hoạt tính trên in vitro kháng các dòng virus HIV-1 A, B, C, D, E, F, G, và O (giá trị EC50 năm trong khoảng 0,5 – 2,2 µM).
Hoạt tính kháng virus HBV:
Trên in vitro, hoạt tính kháng virus HBV của tenofovir được xác định trên dòng tế bào HepG2 2.2.15. Giá trị EC50 của tenofovir nằm trong khoảng 0,14 đến 1,5 µM, với giá trị CC50 (50% nồng độ độc tế bào) > 100 µM. Tenofovir dip ức chế sự tái tổ hợp HBV polymerase với Ki (hằng số ức chế) là 0,18 LM.
Trên in vitro, nghiên cứu điều trị kết hợp tenofovir với các thuốc tương tự nucleoside ức chế enzym phiên mã ngược của HBV gồm lamivudin, telbivudin, và entecavir cũng đã được quan sát và không thấy hoạt tính đối nghịch xảy ra.
Dược động học
Hấp thu
Tenofovir disoproxil fumarat là tiền được diester của tenofovir. Sinh khả dụng đường uống khoảng 25%.
Liều uống 300 mg tenofovir cho bệnh nhân nhiễm HIV-1 cho nồng độ tối đa (Cmax) của thuốc trong huyết tương đạt khoảng 1 giờ.
Giá trị Cmax và AUC tương ứng là 296 ng/ml và 2287 ng/ml.
Phân bố
Nghiên cứu trên in vitro, sự liên kết của tenofovir với huyết tương và protein huyết thanh người cho giá trị thấp hơn 0,7% và 7,2%, tương ứng, và nồng độ tenofovir nằm trong khoảng từ 0,01 đến 25 ng/ml.
Chuyển hoá
Khởi đầu, tenofovir disoproxil fumarat cần phải thuỷ phân bởi quá trình diester hoá tạo tenofovir và quá trình phosphoryl hoá tiếp theo bởi các enzym của tế bào để tạo thành dạng hoạt động tenofovir diphosphat. Tenofovir và các tiền được của nó không phải là cơ chất của enzym CYP.
Thải trừ
Nửa đời trong huyết tương của thuốc khoảng 17 giờ.
Tenofovir được bài tiết bằng cơ chế kết hợp lọc cầu thận và bài tiết chọn lọc qua ống cầu thận. Điều này có thể tạo bài tiết cạnh tranh với các thuốc khác là thuốc cũng được bài tiết theo đường thận.
Sau liều tiêm tĩnh mạch, có khoảng 70 – 80% lượng tenofovir được bài tiết vào nước tiểu dưới dạng không thay đổi sau 72 giờ. Sau khi uống liều 300 mg/1 lần/ngày, có khoảng 32% tenofovir được bài tiết vào nước tiểu sau 24 giờ.
CÁCH DÙNG:
Thuốc Tenofovir 30-MV dùng đường uống. Thuốc Tenofovir 30-MV uống nguyên viên thuốc với nhiều nước, cách xa bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn
Bệnh nhân nhiễm HIV: 300 mg/1 lần/ngày.
Dự phòng sau phơi nhiễm HIV:
- Dự phòng do nguyên nhân nghề nghiệp: Uống 300 mg/1 lần/ngày. Dự phòng nên bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi tiếp xúc (tốt nhất trong vòng vài giờ hơn là vài ngày) và tiếp tục trong 4 tuần tiếp theo nếu dung nạp.
- Dự phòng không do nguyên nhân nghề nghiệp: Uống 300 mg/1 lần/ngày. Dự phòng nên bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi tiếp xúc (tốt nhất trong vòng 72 giờ sau tiếp xúc) và tiếp tục trong 28 ngày.
Viêm gan siêu vi B mãn tính: Uống 300 mg/1 lần/ngày. Thời gian điều trị thích hợp vẫn chưa được xác định.
Bệnh nhân suy gan: Điều trị nhiễm HIV và viêm gan siêu vi B mãn tính: Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.
Bệnh nhân suy thận: Điều trị nhiễm HIV và viêm gan siêu vi B mãn tính:
Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trong khoảng 50 – 80 ml/phút.
Với bệnh nhân suy thận từ trung bình đến nặng, cần chỉnh liều dùng dựa trên độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút.
Bảng điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin:
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) | Liều dùng tenofovir |
30 – 49 | 300 mg dùng cách nhau mỗi 48 giờ |
10 – 29 | 300 mg dùng cách nhau mỗi 72 – 96 |
Bệnh nhân thẩm phân máu | 300 mg dùng cách nhau mỗi 7 ngày hoặc 12 giờ sau thầm phân máu có cải thiện |
Không có liều khuyến cáo cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút và không thẩm phân máu.
Người cao tuổi: Chọn liều cho bệnh nhân cao tuổi phải thận trọng, vì người cao tuổi liên quan đến suy giảm chức năng gan, thận, chức năng tim mạch và các bệnh, thuốc đi kèm.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Đánh giá Thuốc Tenofovir 300-MV USP điều trị nhiễm HIV-1, dự phòng phơi nhiễm HIV (30 viên)